Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật
Tiếng Nhật sử dụng 3 loại chữ là: Hiragana, Katakana và Kanji. Mỗi loại chữ thường được sử dụng với những chức năng khác nhau.
Chữ Katakana dùng để phiên âm tiếng nước ngoài (những chữ không có chữ kanji tương ứng) để khi đọc sẽ dễ hiểu hơn.Ví dụ:
ベトナム:Việt Nam
オーストラリア:Australia
コミュニケーション:Communication
インターネット:Internet
チョコレート:Chocolate
Ngoài ra còn dùng để nhấn mạnh, viết tên động vật hay thực vật.
Do cách thức du nhập vào tiếng Nhật, một ký tự kanji có thể được dùng để viết một hoặc nhiều từ (hay hình vị, trong hầu hết các trường hợp) khác nhau. Từ cách nhìn nhận của người đọc, kanji cũng có một hoặc nhiều cách đọc khác nhau. Để quyết định sử dụng cách đọc nào, người ta phải dựa vào văn cảnh, dụng ý, hoàn cảnh phức hợp, thậm chí là vị trí từ kanji đó trong câu. Một số từ kanji thông dụng có từ 10 cách đọc trở lên. Những cách đọc này thường được phân loại thành nhóm on'yomi (hay cách đọc on) là cách đọc theo kiểu Hán hoặc kun'yomi (hay cách đọc kun) là cách đọc kiểu Nhật.
Tổng số chữ Kanji trong tiếng Nhật đang là vấn đề tranh cãi.Đại Hán họa Từ điển - từ điển chữ Hán được Haruo Shirane đánh giá là cực kỳ đáng tin cậy - có chứa khoảng 5 vạn chữ Hán và được cho là khá đầy đủ. Tuy nhiên những từ điển tiếng Trung gần đây có đến trên 8 vạn chữ Hán, nhiều ký tự bao gồm cả những biến thể rất ít biết đến. Hầu hết số đó đều không phổ biến ở cả Nhật Bản và Trung Quốc.
Trong một số trường hợp, nhiều hơn một từ kanji được dùng để biểu diễn một từ tiếng Nhật duy nhất. Điều này thường xảy ra khi những từ kanji khác nhau biểu diễn những sắc thái ý nghĩa khác nhau. Chẳng hạn, từ なおす (naosu) có nghĩa là "sửa", "chữa", nhưng khi viết là 治す thì mang nghĩa là "chữa bệnh" (sinh vật sống), còn khi viết là 直す thì mang nghĩa là "sửa chữa cái gì đó" (đồ vật).
Hiragana
Hiragana gồm một tập cơ bản các chữ cái được đơn giản hóa từ các chữ Hán có cùng cách phát âm với chữ cái đó. Hiragana được sử dụng để thực hiện các chức năng ngữ pháp ví dụ như là các tiếp vị ngữ của động từ, trợ từ, trợ động từ...Ngoài ra còn dùng để mô tả những sự vật được người Nhật gọi tên từ lâu mà không có chữ Hán tương ứng.Katakana
Chữ Katakana dùng để phiên âm tiếng nước ngoài (những chữ không có chữ kanji tương ứng) để khi đọc sẽ dễ hiểu hơn.Ví dụ:
ベトナム:Việt Nam
オーストラリア:Australia
コミュニケーション:Communication
インターネット:Internet
チョコレート:Chocolate
Ngoài ra còn dùng để nhấn mạnh, viết tên động vật hay thực vật.
Kanji
Kanji là chữ Hán dùng trong tiếng Nhật. Người Nhật vẫn dùng chữ kanji vì nó giúp việc đọc hiểu trở nên dễ dàng hơn.Do cách thức du nhập vào tiếng Nhật, một ký tự kanji có thể được dùng để viết một hoặc nhiều từ (hay hình vị, trong hầu hết các trường hợp) khác nhau. Từ cách nhìn nhận của người đọc, kanji cũng có một hoặc nhiều cách đọc khác nhau. Để quyết định sử dụng cách đọc nào, người ta phải dựa vào văn cảnh, dụng ý, hoàn cảnh phức hợp, thậm chí là vị trí từ kanji đó trong câu. Một số từ kanji thông dụng có từ 10 cách đọc trở lên. Những cách đọc này thường được phân loại thành nhóm on'yomi (hay cách đọc on) là cách đọc theo kiểu Hán hoặc kun'yomi (hay cách đọc kun) là cách đọc kiểu Nhật.
Tổng số chữ Kanji trong tiếng Nhật đang là vấn đề tranh cãi.Đại Hán họa Từ điển - từ điển chữ Hán được Haruo Shirane đánh giá là cực kỳ đáng tin cậy - có chứa khoảng 5 vạn chữ Hán và được cho là khá đầy đủ. Tuy nhiên những từ điển tiếng Trung gần đây có đến trên 8 vạn chữ Hán, nhiều ký tự bao gồm cả những biến thể rất ít biết đến. Hầu hết số đó đều không phổ biến ở cả Nhật Bản và Trung Quốc.
Trong một số trường hợp, nhiều hơn một từ kanji được dùng để biểu diễn một từ tiếng Nhật duy nhất. Điều này thường xảy ra khi những từ kanji khác nhau biểu diễn những sắc thái ý nghĩa khác nhau. Chẳng hạn, từ なおす (naosu) có nghĩa là "sửa", "chữa", nhưng khi viết là 治す thì mang nghĩa là "chữa bệnh" (sinh vật sống), còn khi viết là 直す thì mang nghĩa là "sửa chữa cái gì đó" (đồ vật).
Post a Comment